Hiện nay, trên sàn giao dịch hiện lên nhiều loại trái cây nhập khẩu như anh đào, việt quất, phúc bồn tử, kiwi… Giá các loại trái cây này còn cao so với trái cây trong nước, nhưng nhiều người vẫn chấp nhận vì những lợi ích mà chúng mang lại cho sức khoẻ, khác biệt là trái kiwi. Theo kết quả được American College of Nutrition đưa ra tại New York ngày 27.9.1997, kiwi giàu dưỡng chất nhất trong 27 loại quả.
Lợi ích cho sức khoẻ
“Kiwi” là tên một loài chim ở xứ New Zealand, cũng là nơi tiêu dùng và xuất khẩu loại trái có cùng tên – Kiwi – nhiều nhất.
Thành phần dinh dưỡng trong trái kiwi do đại học Rutgers (Mỹ) phân tích cho thấy nhiều hợp chất polyphenol, dưỡng chất thực vật (phytonutrients), axít folic, vitamin C, E, nhiều khoáng tố như Ca, Cr, Cu, Fe, Mg, K, Zn. Ăn một quả kiwi hàng ngày có lẽ giúp sản sinh những vi chất che chở body chống lại việc phá huỷ ADN và ngăn chặn các bệnh phổi, miệng, cổ họng, dạ dày, đại tràng và thực quản. Hàm lượng vitamin C cao trong kiwi bảo vệ body chống lại sự oxy hoá tế bào, phòng chống xơ vữa động mạch, chống đông máu, hạn chế nguy cơ bệnh tim mạch, giúp tăng cường hệ miễn dịch, chống thiếu máu, hạ huyết áp, hạ cholesterol và triglyceride trong máu, giúp giảm thiểu các cơn đau thắt ngực. Các khoáng tố vi lượng như K, Mg, Cu trong kiwi đều có trách nhiệm che chở tim.
Ăn trái kiwi còn giúp tăng cường tái tạo mô liên kết che chở các khớp, giúp hệ xương cứng chắc. Chất xơ trong kiwi giúp thức ăn di chuyển sang hệ tiêu hoá, tránh được nguy cơ táo bón, trĩ và ruột kết, đồng thời giúp cân bằng lượng đường trong máu, rất có lợi cho người tiểu đường.
Một khảo sát nổi tiếng ở Ý sau khi theo dõi hơn 18.000 trẻ ở lứa tuổi 6 – 7 đã chứng minh những trẻ ăn cam quýt và kiwi (5 – 7 phần ăn mỗi tuần) thì 44% không còn thở khò khè, 32% chưa đủ cảm giác khó thở, 28% không bị chảy nước mũi, và 25% không còn ho khúc khắc về đêm.
Phụ nữ nếu ăn kiwi trong lúc mang thai thì có vẻ tự tin sẽ có một thai nhi khoẻ mạnh. Nó còn giúp người mẹ không bị táo bón và tránh hiện tượng không dung nạp lactose trong thời gian mang thai. Kiwi cũng giúp hệ miễn dịch của thai nhi được tăng cường, hạn chế trẻ sinh ra bị hen suyễn hoặc eczema.
Số liệu báo cáo trong một khảo sát trên 110.000 người gồm nam và nữ, được công bố trong Archives of Opthamology, chứng minh chỉ cần ăn ba lát kiwi mỗi ngày là phòng được nguy cơ thoái hoá điểm vàng.
Phụ nữ nếu ăn kiwi trước khi mang thai thì có vẻ tự tin sẽ có một thai nhi khoẻ mạnh.
Ăn sao cho bổ?
Khi chọn mua kiwi, hãy giữ chúng giữa ngón cái và ngón trỏ, dễ thương bóp thấy vừa tay là được, tránh những trái quá mềm, teo thâm hoặc nhũn. Kích thước trái không liên quan đến chất lượng trái. Kiwi có quanh năm, nhưng trái chưa chín lắm thì không có hương vị ngọt ngào, bạn cần để trong một số ngày nữa cho trái chín dần (chỉ để trong phòng, tránh xa ánh nắng). Muốn trái chín nhanh hơn, có lẽ đặt chung với táo, chuối hoặc lê trong một bao giấy. Sau khi trái chín mềm và ngửi thấy mùi thơm thì lấy riêng ra giữ gìn trong tủ lạnh. thời giờ bảo quản có lẽ đến chín ngày vẫn không mất giá trị dinh dưỡng (theo khảo sát của đại học Innsbruck, Áo).
Ở nước ta thường bán hai loại kiwi xanh và vàng. Kiwi xanh có vị chua, khi chín có vị chua ngọt. Trái kiwi vàng có vị ngọt giống vị trái xoài và đào. Kiwi vàng thường có thể ăn ngay sau lúc mua.
Có nhiều cách ăn kiwi: gọt vỏ hoặc bổ đôi dùng muỗng nạo phần cơm, hoặc cắt nhỏ trộn với yaourt, bày trí cho nhiều loại bánh, hoặc pha chế thành món salad sữa trái cây. Nhớ không nên cắt nhỏ rồi để quá lâu ngoài luồng khí sẽ giảm vitamin C trong trái. Khi cắt nhỏ kiwi sẽ hiện lên các enzyme (actinic và bromic acid) hiệu quả làm mềm thực phẩm, vì thế khi làm món salad, nên cắt và cho kiwi vào sau cùng để tránh làm mềm các loại trái khác. Các chuyên gia dinh dưỡng cũng khuyến khích ăn luôn vỏ sau khi đã rửa thật sạch và chà hết lớp lông bên ngoài vì chất xơ ở vỏ tuyệt vời cho sức khoẻ (với điều kiện vỏ chưa đủ thuốc trừ sâu hoặc hoá chất bảo quản). chỉ cần mỗi ngày một nửa chén kiwi, tương ứng một trái kiwi cỡ trung bình (100 – 120g) là đủ.
Một số trường hợp không nên ăn kiwi
Sạn thận, sạn mật: do hàm lượng oxalate có trong trái nên những người đang điều trị sỏi thận, sỏi mật tránh dùng. Chất này còn hạn chế sự hấp thu canxi vào cơ thể, Song các nghiên cứu cũng xác nhận ảnh hưởng này không đáng kể nếu bộ máy tiêu hoá của bạn tốt và nhai kỹ khi ăn.
Dị ứng mủ: Giống như bơ và chuối, trái kiwi có chứa các chất mủ quan hệ đến hội chứng dị ứng mủ trái cây. Có bằng chứng rõ ràng của phản ứng dị ứng chéo giữa mủ cao su và những thực phẩm này. Nếu bạn từng bị dị ứng với mủ cao su, bạn rất có khả năng dị ứng với những trái cây này. Cảm giác ngứa miệng, sưng môi, đỏ da có lẽ xuất hiện. Nếu trình tự pha chế kiwi có sử dụng khí ethylene sẽ làm gia tăng các enzyme gây dị ứng. tuy nhiên, khi nấu chín thì các enzyme này sẽ bị vô hiệu.
nói chung, kiwi được nghĩ rằng là thực phẩm tốt vì nó chứa gần 80 hoạt chất sinh học thiên nhiên có lợi cho sức khoẻ. Nhưng về lịch sử, phần lớn trái kiwi có nguồn gốc từ Trung Quốc (tên là quả lý gai, sau này mới được các nhà truyền đạo đem về trồng ở New Zealand), cho nên đừng quên xem kỹ nguồn cung cấp khi mua loại quả này.